Bằng chứng hiện tại về 3 chất bổ sung giúp giảm nguy cơ sa sút trí tuệ

Các bằng chứng cho thấy sự thiếu hụt dinh dưỡng làm tăng nguy cơ phát triển bệnh Alzheimer.

Hiện tại không có bằng chứng nào chứng minh việc sử dụng các chất bổ sung làm chậm sự tiến triển của bệnh Alzheimer. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy một số chất bổ sung và những thay đổi trong cách ăn uống có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh Alzheimer hoặc các dạng suy giảm nhận thức khác.

3 chất bổ sung giúp giảm nguy cơ bị bệnh Alzheimer

Vitamin D

Các nhà nghiên cứu người Anh và Canada đã dành khoảng 10 năm để theo dõi hơn 12,000 người lớn tuổi không bị sa sút trí tuệ.

Các nhà nghiên cứu phát hiện rằng những người có bổ sung vitamin D trong thời gian nghiên cứu đã giảm 40% nguy cơ phát triển chứng sa sút trí tuệ so với những người không bao giờ bổ sung vitamin.

Các phát hiện cũng cho thấy:

  • Vitamin D có tác dụng đáng kể với phụ nữ hơn là với nam giới, và với những người có nhận thức bình thường hơn là với những người bị suy giảm nhận thức nhẹ.
  • Lợi ích của việc bổ sung vitamin D giúp giảm nguy cơ sa sút trí tuệ thể hiện rõ hơn đối với những người có tiền sử gia đình không bị bệnh này.

Các nhà nghiên cứu kết luận: “Vitamin D có khả năng ngăn ngừa chứng sa sút trí tuệ.”

Vitamin nhóm B

Một tổng quan hệ thống cho thấy vitamin nhóm B đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe trí óc và giảm nguy cơ suy giảm nhận thức.

Dưới đây là các lợi ích duy trì sức khỏe nhận thức của vitamin nhóm B.

Giảm mức Homocysteine

Homocysteine vốn là một acid amin trong cơ thể. Nồng độ homocysteine tăng cao liên quan đến việc tăng nguy cơ suy giảm nhận thức và bệnh Alzheimer.

Vitamin B6, B9 (acid folic), và B12 có thể làm giảm mức homocysteine ​​trong máu, từ đó giúp bảo vệ bộ não.

Hỗ trợ chức năng não

Các vitamin nhóm B có liên quan đến việc sản xuất các chất dẫn truyền thần kinh vốn rất cần thiết cho sự giao tiếp giữa các tế bào não và các chức năng khác của não.

Cụ thể, vitamin nhóm B rất quan trọng để duy trì lượng serotonin cao, vốn là một chất dẫn truyền thần kinh giúp điều chỉnh tâm trạng. Nghiên cứu từ Đại học Johns Hopkins cho thấy mức serotonin thấp có thể làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ.

Giáo sư Gwenn Smith, trường Y khoa Johns Hopkins cho biết trong một tuyên bố: “Bây giờ chúng tôi có thêm các bằng chứng cho thấy serotonin là một chất hóa học bị ảnh hưởng ngay từ giai đoạn đầu của suy giảm nhận thức, chúng tôi nghĩ rằng việc gia tăng hàm lượng serotonin trong não sẽ giúp ngăn ngừa tình trạng mất trí nhớ trở nên xấu hơn và làm chậm quá trình tiến triển của bệnh.”

Vitamin nhóm B cũng giúp duy trì vỏ myelin, vốn là mô mỡ bao quanh và bảo vệ các sợi thần kinh trong não. Cấu trúc này này rất quan trọng trong chức năng nhận thức và ngăn ngừa sự suy giảm [nhận thức] do tuổi tác.

Giảm viêm

Viêm kinh niên là một yếu tố nguy cơ dẫn đến suy giảm nhận thức và bệnh Alzheimer.

Các vitamin nhóm B, đặc biệt là vitamin B1 (thiamine), B2. Một nghiên cứu kiểm tra gần 212,000 người khỏe mạnh về mặt nhận thức gần đây đã kết luận rằng việc thường xuyên bổ sung dầu cá có liên quan đáng kể đến việc giảm nguy cơ bị chứng sa sút trí tuệ do mọi nguyên nhân, sa sút trí tuệ mạch máu, sa sút trí tuệ thái dương (thoái hóa thùy trước trán), và các chứng sa sút trí tuệ khác – nhưng không phải bệnh Alzheimer.

Omega-3

Một chất dinh dưỡng cần thiết khác giúp giảm nguy cơ bị bệnh Alzheimer là acid béo omega-3.

Các nghiên cứu cho thấy khẩu phần ăn giàu acid béo omega-3, đặc biệt là acid docosahexaenoic (DHA) có thể giúp giảm nguy cơ suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ. Acid béo omega-3 có trong các loại cá béo, chẳng hạn như cá hồi, cá thu, các loại hạt.

Một nghiên cứu kiểm tra gần 212,000 người khỏe mạnh về mặt nhận thức gần đây đã kết luận rằng việc thường xuyên bổ sung dầu cá có liên quan đáng kể đến việc giảm nguy cơ bị chứng sa sút trí tuệ do mọi nguyên nhân, sa sút trí tuệ mạch máu, sa sút trí tuệ thái dương (thoái hóa thùy trước trán), và các chứng sa sút trí tuệ khác – nhưng không phải bệnh Alzheimer.

Các nhà nghiên cứu kết luận: “Những phát hiện này chứng minh rằng việc sử dụng dầu cá theo thói quen có thể có ích cho việc ngăn ngừa chứng sa sút trí tuệ trong thực hành lâm sàng.”

Các loại thảo mộc giúp chống lại chứng sa sút trí tuệ

Một số loại thảo mộc đã cho thấy tác dụng bảo vệ, chống lại bệnh Alzheimer hoặc các dạng suy giảm nhận thức khác.

Curcumin, một hợp chất trong củ nghệ, có đặc tính chống viêm và chống oxy hóa. Một nghiên cứu năm 2017 cho thấy curcumin là chất giúp bảo vệ thần kinh, giúp cải thiện chức năng nhận thức ở người lớn tuổi.

Ashwagandha, còn được gọi là nhân sâm Ấn Độ hay anh đào mùa đông, cho thấy có tác dụng khôi phục chức năng dẫn truyền xung thần kinh qua synap (synaptic function), kích thích tái tạo tế bào thần kinh, khôi phục rối loạn chức năng ty thể và cải thiện trí nhớ thính giác ngắn hạn.

Cây móng mèo ở Nam Mỹ được chứng minh là có đặc tính chống viêm, chống oxy hóa, ức chế các mảng bám và đám rối sợi thần kinh được xem là triệu chứng của bệnh Alzheimer.

Rau đắng biển, còn được biết với các tên như: Bacopa monnieri, brahmi hay water hyssop, mang lại nhiều lợi ích bao gồm cải thiện trí nhớ, sự chú ý, và chức năng điều hành nhận thức, cảm xúc và hành vi. Loại rau này cũng có thể ức chế việc các tế bào thần kinh bị chết đi và trì hoãn quá trình lão hóa não.

Bạch quả (Ginkgo biloba) đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ để cải thiện chức năng nhận thức. Một tổng quan hệ thống trên những thử nghiệm có đối chứng cho thấy việc bổ sung bạch quả có hiệu quả hơn giả dược trong việc cải thiện chức năng nhận thức ở những người bị bệnh Alzheimer, sa sút trí tuệ mạch máu, hoặc chứng mất trí nhớ hỗn hợp.

Tiến sĩ Jonathan J. Rasouli, trưởng khoa Phẫu thuật Biến dạng Cột sống Phức tạp ở Người trưởng thành tại Bệnh viện Đại học Staten Island thuộc Northwell Health, cho biết mặc dù có một số nghiên cứu chứng minh lợi ích của những chất bổ sung này nhưng “khả năng tái lập các nghiên cứu này rất hạn chế và thiếu các nhóm đối chứng.”

Ông nói: “Chúng tôi chỉ có thể gợi ý rằng có một số liên hệ giữa các chất bổ sung và lợi ích của chúng đối với hệ thần kinh.”

Điều quan trọng cần lưu ý là mặc dù các chất bổ sung có thể giúp ngăn ngừa hoặc giảm thiểu sự suy giảm nhận thức nhưng không nên dùng để thay thế cho một thực đơn lành mạnh. Ngoài ra, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi bắt đầu sử dụng bất kỳ chất bổ sung mới nào.

Cách ăn uống MIND tạo nên sự khác biệt

Có bằng chứng cho thấy khẩu phần ăn nhiều trái cây và rau củ, đặc biệt là những loại có hàm lượng chất chống oxy hóa cao, có thể giúp giảm nguy cơ suy giảm nhận thức.

Chất chống oxy hóa bảo vệ não khỏi căng thẳng oxy hóa vốn là sự mất cân bằng giữa các gốc tự do và chất chống oxy hóa trong cơ thể, góp phần gây tổn thương não và suy giảm nhận thức. Vì vậy, việc duy trì một thực đơn lành mạnh và cân bằng là điều cần thiết để giảm nguy cơ phát triển bệnh Alzheimer. Điều này bao gồm ăn nhiều loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, đặc biệt là những thực phẩm giàu vitamin B12, acid béo omega-3, và chất chống oxy hóa.

Phương pháp ăn kiêng MIND (Mediterranean Intervention for Neurodegenerative Delay – kiểu ăn Địa Trung Hải để làm chậm thoái hóa thần kinh) có thể ngăn ngừa bệnh tim mạch, làm chậm đáng kể sự suy giảm nhận thức theo tuổi tác. MIND là kiểu ăn Địa Trung Hải ít muối, giàu chất chống oxy hóa và acid béo omega-3. Khẩu phần ăn ít muối cũng đã được chứng minh là có ích cho hoạt động của não, độc lập với tác dụng cải thiện tình trạng cao huyết áp.

Để giảm nguy cơ bị bệnh Alzheimer, người lớn tuổi khỏe mạnh được khuyến khích áp dụng cách ăn MIND, tập aerobic hàng ngày với cường độ vừa phải, và tham gia vào các hoạt động kích thích trí não và giao lưu cộng đồng.

Công Thành biên dịch

Quý vị tham khảo bản gốc tại The Epoch Times.

George Citroner
BTV Epoch Times Tiếng Anh
George Citroner là ký giả chuyên mục sức khỏe của The Epoch Times. Ông George Citroner đưa tin về sức khỏe và y học, bao gồm các chủ đề ung thư, bệnh truyền nhiễm và tình trạng thoái hóa thần kinh. Ông đã được trao giải thưởng Báo cáo xuất sắc về chỉnh hình truyền thông (MORE) vào năm 2020 cho một câu chuyện về nguy cơ loãng xương ở nam giới.
Chia sẻ bài viết này tới bạn bè của bạn